largeer

Ngọc Ánh

Ngọc Ánh

2023-08-04 07:52:00

Vi phạm thời hạn đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên mạng đấu thầu quốc gia bị xử phạt như thế nào?

Thống kê của Báo Đấu thầu cho thấy, mỗi ngày cả nước có khoảng 100 - 130 KHLCNT chậm công bố theo quy định. Thông tin về KHLCNT bị chậm, danh tính của chủ đầu tư, đơn vị phê duyệt các KHLCNT này đều được công khai đều đặn trên Báo Đấu thầu hàng ngày. Tuy nhiên, trong một thời gian khá dài, gần như số lượng về KHLCNT bị đăng tải chậm không thuyên giảm. Vậy Vi phạm thời hạn đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên mạng đấu thầu quốc gia bị xử phạt như thế nào theo quy định pháp luật về đấu thầu.

Kế hoạch lựa chọn nhà thầu có bắt buộc phải đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không?

Khoản 1 Điều 8 Luật Đấu thầu 2013 quy định Các thông tin phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu bao gồm:

"a)     Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

b)    Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;

c)     Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu;

d)    Danh sách ngắn;

e)     Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

f)     Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;

g)    Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;

h)    Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu;

i)      Danh mục dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án có sử dụng đất; (được sửa đổi bởi điểm e khoản 1 Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020)

j)      Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu;

k)    Thông tin khác có liên quan." 

Như vậy, kế hoạch lựa chọn nhà thầu là các thông tin phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Báo đấu thầu.

Ai có trách nhiệm cung cấp và đăng tải thông tin về kế hoạch lựa chọn nhà thầu?

Theo điểm c Khoản 1 Điều 7 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu thì Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp và đăng tải thông tin về kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

“Điều 7. Cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu

1. Trách nhiệm cung cấp thông tin:

a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người có thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp thông tin nêu tại Điểm g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc cho Báo đấu thầu;

b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin nêu tại Điểm h Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

c) Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

d) Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp các thông tin quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu và các thông tin liên quan đến việc thay đổi thời điểm đóng thầu (nếu có) lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc cho Báo đấu thầu;

đ) Nhà thầu có trách nhiệm tự cung cấp và cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 và Điểm k Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;

e) Cơ sở đào tạo, giảng viên về đấu thầu, chuyên gia có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến đào tạo, giảng dạy, hoạt động hành nghề về đấu thầu của mình cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu.”

Theo Mục 1 Công văn 5186/BKHĐT-QLĐT năm 2014 Hướng dẫn thực hiện cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu trong giai đoạn chuyển tiếp:

“1. Đối với thông tin về Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 Luật Đấu thầu:

a) Bên mời thầu có trách nhiệm tự đăng tải thông tin lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. Trường hợp nội dung thông tin do bên mời thầu tự đăng tải không hợp lệ thì thông tin đó sẽ không có giá trị và bị gỡ bỏ khỏi Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trong trường hợp này, Báo Đấu thầu sẽ thông báo về nội dung thông tin không hợp lệ cho bên mời thầu để tự chỉnh sửa, hoàn thiện và thực hiện đăng tải lại theo quy định.

b) Trường hợp bên mời thầu chưa đủ điều kiện để tự đăng tải, bên mời thầu cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 8 Nghị định 63/2014/NĐ-CP cho Báo Đấu thầu để thực hiện đăng tải lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp nội dung thông tin do bên mời thầu cung cấp không hợp lệ thì Báo Đấu thầu sẽ thông báo cho bên mời thầu để chỉnh sửa, hoàn thiện và gửi lại cho Báo Đấu thầu để thực hiện đăng tải lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định.”

Thời hạn, quy trình cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu.

Căn cứ Điều 8 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về thời hạn, quy trình cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu như sau:

“ Điều 8. Thời hạn, quy trình cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu

1. Trường hợp tự đăng tải thông tin lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:

a) Các đối tượng có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này thực hiện đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điều 87 của Nghị định này và tự đăng tải thông tin lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

b) Đối với thông tin quy định tại các Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, bên mời thầu phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo thời gian quy định trong thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

c) Đối với thông tin quy định tại các Điểm a, d, đ, g và h Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, các tổ chức chịu trách nhiệm đăng tải thông tin phải bảo đảm thời điểm tự đăng tải thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành.

2. Trường hợp cung cấp thông tin cho Báo đấu thầu:

a) Đối với thông tin quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin tối thiểu là 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu;

b) Đối với thông tin quy định tại các Điểm d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu.

3. Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ khi các tổ chức tự đăng tải thông tin quy định tại các Điểm b, c, d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu có trách nhiệm đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu.

4. Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ khi Báo đấu thầu nhận được thông tin quy định tại các Điểm b, c, d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, Báo đấu thầu có trách nhiệm đăng tải lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trên Báo đấu thầu. Đối với thông tin quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, bên mời thầu phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo thời gian quy định trong thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên Báo đấu thầu.

5. Việc cung cấp và đăng tải thông tin đối với đấu thầu qua mạng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 88 của Nghị định này.”

Vi phạm về đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu bị xử phạt như thế nào?

Theo Điều 36 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt các vi phạm về đăng tải thông tin trong đấu thầu như sau:

“Điều 36. Vi phạm về đăng tải thông tin trong đấu thầu

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy định về thời hạn trong việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không đăng tải hoặc đăng tải không đầy đủ nội dung thuộc hồ sơ mời thầu;

b) Đăng tải hồ sơ mời thầu không thống nhất với nội dung đã được phê duyệt.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp, đăng tải các thông tin về đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.”

Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, kế hoạch lựa chọn nhà thầu bắt buộc phải đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp không đăng tải các thông tin về đấu thầu lên trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thì có thể bị phạt tiền với mức phạt theo quy định nêu trên.

Để được tư vấn, hỗ trợ, trợ giúp pháp lý miễn phí quý khách vui lòng liên hệ với Luật sư Sài Gòn 247.

Hotline: 0845.247.247 - 0816 00.11.33

Zalo/Viber: 0845.247.247 - 0816.00.11.33

Email: [email protected]